[Mẫu]. Hơp đồng đăt cọc thuê nhà xưởng

Đặt cọc là việc một bên giao cho kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015). Hợp đồng đặt cọc có thể hiểu là một loại hợp đồng được lập nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng. Hợp đồng đặt cọc cần được lập thành văn bản, không bắt buộc phải công chứng nhưng để đảm báo thì các bên nên công chứng hoặc chứng thực. Nói tóm lại hợp đồng đặt cọc thuê nhà xưởng, nhà kho là hợp đồng được lập ra để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng thuê nhà xưởng, nhà kho bằng việc bên thuê sẽ đặt cọc cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc tài sản theo thỏa thuận.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------***-----------

HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

(Về việc: Đặt cọc thuê nhà xưởng, kho bãi)

Hôm nay, ngày 25 tháng 3 năm 2023 Tại Hà Nội Chúng tôi gồm:

Bên đặt cọc: CÔNG TY A

Địa chỉ: Số a, phường X, quận Y, thành phố Z

Điện thoại: 012xxxxxxxxxx Email: abcd@gmail.com

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 123

Mã số thuế: aert

Số tài khoản: 106xxxxxxxxxxxxx Ngân hàng: M

Đại diện: Ông Nguyễn Văn B Chức vụ: giám đốc

Sau đây gọi là Bên A

Bên nhận đặt cọc:

Ông/ Bà: Nguyễn Thị C

Số CCCD/ Hộ chiếu: 123xxxxxxxxxxxx

Cấp ngày 10/11/2020 do cơ quan: công an thành phố Z

Địa chỉ: Số b, phường X, quận Y, thành phố Z

Điện thoại: 032xxxxxxxxxx

Sau đây gọi là Bên B

Sau khi trao đổi, thỏa thuận, hai bên cùng nhau ký kết hợp đồng đặt cọc này với nội dung như sau:

Điều 1: TIỀN ĐẶT CỌC, MỤC ĐÍCH VÀ THANH TOÁN

1.1. Theo đề nghị của Bên A, Bên B đồng ý sẽ cho Bên A thuê nhà xưởng, kho bãi số 10 do mình là chủ sở hữu

1.2. Để đảm bảo việc ký kết Hợp đồng thuê nhà dự kiến vào ngày 30 tháng 3 năm 2023, nay Bên A đồng ý đóng cho Bên B một số tiền là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) gọi là tiền đặt cọc

1.3. Mục đích đặt cọc: bảo đảm thực hiện việc ký kết hợp đồng thuê nhà xưởng, kho bãi

1.4. Thời gian đặt cọc: ngay sau khi hai bên cùng ký hợp đồng đặt cọc này

1.5. Hình thức thanh toán: tiền mặt. Sau khi nhận tiền, Bên B ghi rõ "đã nhận đủ một triệu đồng" vào cuối hợp đồng này

Điều 2: THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TIỀN ĐẶT CỌC

2.1. Đối với Bên A:

- Giao tiền đặt cọc cho Bên B theo đúng thỏa thuận

- Nếu trong thời gian từ khi ký hợp đồng này đến ngày 30 tháng 3 năm 2023 mà thay đổi ý định, không muốn thuê nhà xưởng, kho bãi nữa thì phải chịu mất toàn bộ số tiền đã đặt cọc

- Nếu đến hết ngày 30 tháng 3 năm 2023 (là ngày dự kiến ký hợp đồng thuê nhà xưởng, kho bãi) mà bên B không liên hệ để ký hợp đồng thuê nhà xưởng, kho bãi thì cũng xem như đã tự ý không muốn thuê nhà xưởng, kho bãi nữa. Ngoại trừ trường hợp có lý do chính đáng, báo trước tối thiểu 2 ngày và được Bên A chấp nhận bằng văn bản

- Được nhận lại toàn bộ số tiền đã đặt cọc sau khi hai bên chính thức ký hợp đồng thuê nhà xưởng, kho bãi tại Phòng công chứng. Trừ trường hợp hai bên có sự thỏa thuận khác về số tiền này (sẽ được ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà xưởng, kho bãi)

- Các quyền và nghĩa vụ khác (ngoài những thỏa thuận trên) của bên đặt cọc theo quy định tại Bọ luật dân sự

2.2. Đối với Bên B

- Được nhận số tiền đặt cọc theo thỏa thuận tại Điều 1

- Được sở hữu và sử dụng toàn bộ số tiền đặt cọc đã nhận nếu Bên A thay đổi ý kiến (không thuê nhà xưởng, kho bãi nữa) hoặc đến hết ngày 30 tháng 3 năm 2023 mà Bên A không liên hệ để ký kết hợp đồng thuê nhà xưởng, kho bãi

- Nếu từ ngày ký hợp đồng này đến hết ngày 30 tháng 3 năm 2023 mà Bên B thay đổi ý kiến (không cho Bên A thuê nhà xưởng, kho bãi nữa) thì bên B phải trả lại cho Bên B toàn bộ số tiền đặt cọc đã nhận và bồi thường cho Bên B thêm một khoản tiền khác tương đương một số tiền đặt cọc đã nhận (tổng cộng một triệu đồng)

- Các quyền và nghĩa vụ khác (ngoài những thỏa thuận trên) của bên nhận đặt cọc theo quy định tại Bộ luật Dân sự

Điều 3: ĐIỀU KHOẢN CHUNG

3.1. Hai bên xác định hoàn toàn tự nguyện khi giao kết hợp đồng này, cam kết cùng nhau thực hiện nghiêm túc những điều đã thỏa thuận trên đây

3.2. Nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc hòa giải, cùng có lợi. Nếu không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Bên thua kiện phải chịu trả toàn bộ các chi phí liên quan đến vụ kiện, kể cả chi phí thuê luật sư cho bên thắng kiện

3.3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi hai bên cùng ký, được lập thành 02 (hai) bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 (01) bản

BÊN ĐẶT CỌC

(Ký, ghi rõ họ tên)

BÊN NHẬN ĐẶT CỌC 

(Ký, ghi rõ họ tên)